SỨC KHỎE » Chăm sóc sức khỏe

Công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ quả mận

Thứ ba, 10/06/2014 15:19

Mận còn có tên là lí tử, lí thực,... Là loại cây nhỡ, cành ngắn có màu nâu đỏ hồng. Lá nhọn hai đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân.

Hoa màu trắng, cánh hoa hình trứng, ngược, nhân hạch nhẵn, có màu sắc thay đổi, tím, bồ quân, vàng lục, thường có một rãnh bên. Mùa ra hoa từ tháng 12 - 1, quả chín vào tháng 5 - 7. Theo y học cổ truyền, các bộ phận của cây mận như: quả, rễ, vỏ rễ, nhựa, lá, nhân hạt... đều có tác dụng chữa bệnh. Quả mận tên thuốc là lý tử, thịt quả chứa các acid amin: asparagin, glutamine, glycin, serin, alanin, đường, acid hữu cơ, vitaminC…Theo Đông y quả mận vị ngọt, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận.

Tác dụng thanh can, điều nhiệt, giải tà độc, hoạt huyết, sinh tân, chỉ khát, lợi thuỷ. Trị các chứng hư lao, nóng trong sương ( cốt chưng, chiều nhiệt), bụng tích nước, bệnh gan, thuỷ thũng. Sách cổ của Trung Quốc (Điền Nam bản thảo, Tuyển châu bản thảo) đều ghi. Qủa mận dùng ăn trực tiếp hoặc giã lấy nước uống. Người tuỳ vị hư yếu không nên dùng. Nhân hạt mận tên thuốc lý tử nhân, hay lý hạch nhân, chứa các chất amygdalin, vị ngọt, đắng, tính bình, quy vào kinh can. Công năng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện.Dùng trong các trường hợp vấp, ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thuỷ khí ủng trệ, đại tiện bí táo.Thường dùng thuốc dạng thuốc sắc, ngày uống 8-12g, hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột, rắc hoặc đắp lên vết thương. Trường hợp mặt bị sạm đen dùng bột hạt nhân mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng, đắp ngày 1-2 lần trong 5- 7 ngày. Người tuỳ vị yếu, đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng.

Lá mận tên thuốc lý thụ diệp có vị ngọt, chua, tính bình.Dùng chữa các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ, làm giảm ho, điều trị các vết thương bị đâm, bị đánh.Có thể sắc uống liều dùng 8-12g lá khô. Dùng ngoài lấy nước, bỏ bã, tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau. Nhựa mận tên thuốc gọi là lý thụ giao:Thường dùng nhựa khô ở thân cây mận, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc. Liều dùng 8-16g sắc uống. Rễ mận tên thuốc lý căn: thường thu hái vào tháng 9-10 hàng năm. Rễ mận tính mát, hơi lạnh, vị đắng, sáp. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng trong các chứng đái buốt, đái rắt do thấp nhiệt, các trường hợp đi ly ra máu, bệnh tiêu khát, Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt, đan độc.Dùng trong sắc uống ngày 8-12g. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.

Võ rễ mận thường gọi lý căn bì. Dùng vỏ trắng rễ cây mận. Vị đắng, mặn, tính lạnh, quy kinh can. Tác dụng thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt do phong mộc, chữa tiêu khát, tâm phiền, làm hạ khí trong chứng bôn đồn khí ngược lên, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét… Liều dùng 8-12g, sắc uống.Có thể sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài nơi sang lở.

Một số bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian Bài 1: Vết thương do côn trùng đốt: Lấy hạt mận rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương để 5 phút rồi rửa sạch. Đắp ngày 2 lần. Bài 2: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Quả mận tươi 0,5kg, rửa sạch, bỏ hạt, ép lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày, dùng liền 10 ngày. Bài 3: Giảm đau nhức răng: Rễ mận 30g, sắc đặc với 100ml nước, ngậm 5 - 7 phút vào buổi sáng, chiều, tối trước khi đi ngủ, ngậm 5 ngày. Bài 4: Tác dụng nhuận tràng: Nhân hạt mận 10g, đào nhân 10g, hạnh nhân 10g. Tất cả cho vào ấm đổ 700ml, sắc còn 250, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày. Bài 5: Chữa đau nhức xương khớp khi thời tiết thay đổi: Lá mận 50g, lá thài lài tía, lá đào, lá si, lá dâm bụt mỗi thứ 30g. Tất cả rửa sạch, giã nhỏ, sao vàng ngâm với rượu 10 - 15 ngày. Dùng rượu này xoa bóp chỗ đau ngày 2 lần. Bài 6: Làm đẹp da mặt: Quả mận tươi 250g, rửa sạch, bỏ hạt, giã nát, ép lấy nước rồi hoà với 250ml rượu gạo, đựng trong lọ kín để dùng dần, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 - 20ml. Kiêng kỵ: Những người tỳ vị yếu không nên ăn nhiều mận.

hn.megafun.vn