Định nghĩa về nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là một cơn đau tim xảy ra bất ngờ do tắc nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim. Việc này khiến lưu lượng máu tới tim bị gián đoạn và có thể gây ra tổn thương đến cơ tim, thậm chí có thể phá hủy một phần của cơ tim. Nhờ việc thay đổi lối sống, cách sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng và luyện tập nên việc phục hồi sau nhồi máu cơ tim ngày càng tích cực, việc này cũng góp phần ngăn chặn các cơn đau tim.
Nhồi máu cơ tim có thể dẫn đến tử vong.
Cơn đau tim có thể xảy ra bất cứ lúc nào và vị trí nào, kể cả khi bạn đang nghỉ ngơi hay đang hoạt động. Một số cơn đau tim xảy ra bất ngờ, nhưng một số khác có những dấu hiệu cảnh báo trước đó khoảng vài giờ hoặc vài tuần. Các trải nghiệm khi bị đau tim do nhồi máu cũng như mức độ đau có thể khác nhau tùy mỗi người, một số người thậm chí không hề có triệu chứng.
Cơn đau tim thường được cảnh báo sớm bằng triệu chứng đau thắt ngực kể cả khi hoạt động hay thư giãn, đó là biểu hiện của việc giảm lưu lượng máu tới tim.
Những nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim
Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim thường gặp nhất chính là do tắc nghẽn động mạch vành. Cụ thể hơn là, những mảng xơ vữa (bao gồm cholesterol, canxi hay mảnh vỡ tế bào) được tích tụ lâu ngày sẽ bám vào thành mạch máu. Đến một thời điểm, mảng xơ vữa này nứt vỡ, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và dẫn tới tắc nghẽn lòng mạch máu, gây ra nhồi máu cơ tim.
Từ 30 tuổi trở đi, những mảng xơ vữa bắt đầu hình thành và tích tụ lại trong cơ thể của chúng ta và tình trạng này sẽ diễn ra khoảng vài năm hoặc cũng có thể là vài chục năm.
Ngoài vấn đề tuổi tác, một số trường hợp sau được cho là có nguy cơ cao mắc bệnh:
• Người mắc bệnh tăng huyết áp.
• Người hút thuốc lá thường xuyên.
• Người bị rối loạn lipid máu.
• Bệnh nhân mắc tiểu đường.
• Tai biến mạch máu não.
• Những trường hợp có người thân từng bị mắc bệnh động mạch vành sớm, đối với trước 55 tuổi ở nam giới và trước 65 tuổi ở nữ giới.
• Bệnh nhân mắc thận mạn tính.
• Bệnh nhân mắc bệnh tự miễn.
• Trường hợp tiền sử bị tiền sản giật hoặc tiểu đường thai kỳ.
• Người ít vận động hoặc bị thừa cân, béo phì.
Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bệnh tim mạch nào, bạn nên đến cơ sở y tế để kiểm tra.
Triệu chứng điển hình nhất của nhồi máu cơ tim
Các triệu chứng điển hình nhất của nhồi máu cơ tim gồm: đau nặng ngực: đau giữa ngực, sau xương ức hoặc hơi lệch trái, cảm giác nặng, bóp nghẹt, siết chặt, đè, có khi lan ra tay trái, lên cằm xuống bụng vùng trên rốn.
• Thời gian đau ngực thường trong khoảng 20 - 30 phút hoặc dài hơn
• Người bệnh có thể kèm vã mồ hôi, khó thở và bất tỉnh
• Cũng có người bệnh không đau ngực mà đau bụng vùng trên rốn, đau sau lưng
• Các dấu hiệu và triệu chứng của nhồi máu cơ tim có thể thay đổi tùy theo tuổi, giới tính, vùng mạch máu bị tổn thương và những bệnh lý khác đi kèm.
Thời gian vàng trong cấp cứu nhồi máu cơ tim
Người bị nhồi máu cơ tim cần được tái lưu thông mạch máu nuôi tim càng sớm càng tốt nhằm hạn chế tế bào cơ tim bị tổn thương và hoại tử.
Thời gian vàng là 60 phút kể từ xuất hiện triệu chứng, hoặc càng sớm càng tốt vì theo thời gian sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong, sẽ tốt hơn nếu được can thiệp trong vòng 12 giờ đầu. Sau 24 giờ nếu không còn triệu chứng thì việc can thiệp được khuyên là không nên tiến hành. Chính vì vậy, ngay có dấu hiệu nêu trên, người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế có chuyên khoa tim mạch để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời.
Cấp cứu bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. (Ảnh minh họa)
Đối với bệnh lý nhồi máu cơ tim cấp, đa số các trường hợp người bệnh chuyển đến được can thiệp kịp thời, tái lưu thông mạch máu nuôi tim trong thời gian vàng bằng kỹ thuật hiện đại như đặt stent động mạch vành giúp hạn chế tối đa tế bào cơ tim bị tổn thương và cứu sống người bệnh.