Năm 2023, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhất là trong bối cảnh gia tăng khả năng suy thoái, bất ổn; biến động nhanh và khó lường về kinh tế, chính trị, quân sự; dịch bệnh thiên tai khó dự báo trước.
Thời điểm này, nhiều doanh nghiệp không trụ được rơi vào phá sản hoặc cắt giảm nhân sự. Vì thế, một số người bị thôi việc là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, sau khi nghỉ người lao động có thể nhận được 5 khoản tiền dưới đây:
Khi nghỉ việc, bạn có thể nhận được 5 khoản tiền dưới đây.
Tiền lương chưa được thanh toán
Đây là số tiền mà toàn bộ người lao động (NLĐ) sẽ được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 48 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, trong khoảng thời gian 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động (NSĐLĐ) có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ (trong đó bao gồm tiền lương).
Thời hạn thanh toán này có thể kéo dài, nhưng không vượt quá 30 ngày trong các trường hợp sau:
NSĐLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
NSĐLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập; bán, cho thuê hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền nghỉ phép năm
Theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật Lao động năm 2019, theo đối tượng lao động và điều kiện công việc, NLĐ làm việc liên tục trong khoảng thời gian 12 tháng sẽ có quyền nghỉ phép hàng năm từ 12 đến 16 ngày.
Theo khoản 3 của Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, trong trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc làm mà vẫn còn ngày nghỉ hằng năm chưa được sử dụng hết, NSDLĐ phải thanh toán tiền lương tương ứng cho những ngày nghỉ chưa sử dụng.
Vậy nên, ngoài việc nhận tiền lương, NLĐ còn có quyền nhận được tiền phép năm chưa sử dụng nếu trong trường hợp hợp đồng lao động kết thúc hoặc mất việc làm.
Tiền trợ cấp thôi việc
Dựa theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019, để được hưởng khoản trợ cấp thôi việc, NLĐ phải đáp ứng hai điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động theo các điều kiện được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động năm 2019. Đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ 12 tháng trở lên.
Khi thỏa mãn cả hai điều kiện trên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc mỗi năm làm việc. Trợ cấp này bằng một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hoặc NLĐ tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng trong thời gian từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Cách tính trợ cấp thôi việc cụ thể như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.
Trong đó:
Tiền lương để tính trợ thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp mất việc làm.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Dựa theo Điều 47 của Bộ luật Lao động năm 2019, NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mất việc khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động năm 2019.
Đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ 12 tháng trở lên.
Nếu đáp ứng cả hai điều kiện trên, NLĐ sẽ được NSDLĐ trả trợ cấp mất việc. Mức trợ cấp này sẽ được tính dựa trên thời gian làm việc đã tích lũy và tiền lương tháng trước khi mất việc.
Cụ thể, mức trợ cấp mất việc sẽ được tính như sau:
Mức trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp: là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp là sự hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo hiểm xã hội và không phải do NSDLĐ chi trả. Tuy nhiên, để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất từ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi hợp đồng lao động chấm dứt.
Đã đăng ký tình trạng thất nghiệp và nộp hồ sơ đăng ký nhận trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Không tìm được việc làm mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo Điều 50 của Luật Việc làm 2013, NLĐ đáp ứng các điều kiện trên sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo cách tính sau:
Mức trợ cấp hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.
Bên cạnh 05 khoản tiền đã nêu, NLĐ cũng có thể được hưởng thêm các khoản tiền khác sau khi nghỉ việc, phụ thuộc vào nội dung hợp đồng lao động hoặc các thỏa ước đã thỏa thuận với NSDLĐ.