Tình hình kinh tế khó khăn nên tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ngày càng gia tăng. Tính đến tháng 9 tháng năm 2023 là 2,28%, trong đó khu vực thành thị là 2,73%; khu vực nông thôn là 2%.
Trong quãng thời gian thất nghiệp, người lao động thuộc những trường hợp dưới đây không được hưởng trợ cấp:
Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật.
Người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Không đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian theo quy định.
Không nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng quy định.
Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
Điều 52 Luật Việc làm 2013 quy định trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
- Trường hợp bất khả kháng.
Đối với các trường hợp nêu trên thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu người lao động không thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định nêu trên thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Tìm được việc làm.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Hưởng lương hưu hằng tháng.
- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục.
- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
- Qua đời.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tòa án tuyên bố mất tích.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.