Số thẻ căn cước công dân chính là số định danh cá nhân, mã số dùng để truy nguyên cá thể, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và được cấp duy nhất một lần cho một cá nhân.
Một số công dụng chính của dãy số này:
Xác nhận thông tin nhân thân trong các giao dịch, thủ tục.
Để xác nhận nhân thân, hầu hết giao dịch, thủ tục hành chính, hợp đồng… đều yêu cầu cung cấp số căn cước công dân. Việc cung cấp số căn cước công dân có ý nghĩa khẳng định một người đã tham gia giao dịch, hợp đồng hay thủ tục hành chính…
Tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
Hiện nay, số căn cước công dân chính là mã số định danh cá nhân và được Nhà nước quản lý trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
Các thông tin này được Bộ Công an thống nhất quản lý và cập nhật, chia sẻ trong các Cơ sở dữ liệu Quốc gia.
Từ hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ sử dụng mã định danh cá nhân để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp trong những trường hợp cần thiết.
Như vậy, khi các cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được vận hành thì người dân có thể sử dụng số căn cước công dân thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm thủ tục về nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Ý nghĩa:
Theo Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 59/2021/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 1 số là mã thế kỷ sinh và giới tính.
- 2 số là mã năm sinh của công dân.
- 6 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Trong đó, Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn cụ thể:
- Mã tỉnh, thành phố; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh là các số từ 001 - 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Công dân khai sinh ở Hà Nội có mã 001, Hải Phòng có mã 031, Đà Nẵng có mã 048, TP.HCM có mã 079…
- Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó:
Thế kỷ 20 (sinh từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1.
Thế kỷ 21 (sinh từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3.
Thế kỷ 22 (sinh từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5.
Thế kỷ 23 (sinh từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7.
Thế kỷ 24 (sinh từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
Có phải đổi sang thẻ Căn cước khi CCCD/CMND còn hạn không?
Hiện nay, nhiều trường hợp thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc Chứng minh nhân dân (CMND) vẫn còn hạn sử dụng thì có bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước không? Về vấn đề này, Điều 46 Luật Căn cước 2023 có hướng giải quyết như sau:
Theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi mã định danh cá nhân/số căn cước công dân được cấp cho toàn bộ người dân thì mã này sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế
- Với thẻ Căn cước công dân: Thẻ CCCD đã cấp trước 01/7/2024 mà còn giá trị sử dụng thì công dân được sử dụng đến hết thời hạn ghi trên thẻ (khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi hoặc đủ 60 tuổi) trừ trường hợp:
Công dân có nhu cầu cấp đổi sang thẻ Căn cước để được sử dụng loại giấy tờ nhân thân mới.
Thẻ CCCD hết giá trị sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trức 30/6/2024: Công dân được tiếp tục sử dụng đến hết 30/6/2024.
- Với Chứng minh nhân dân: Với loại giấy tờ tùy thân này, khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau: CMND còn hạn sử dụng sau 31/12/2024 thì công dân được sử dụng CMND này thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch… đến hết ngày 31/12/2024.
Đặc biệt, với các loại giấy tờ đã được cấp có số CMND hoặc số CCCD thì những loại giấy tờ này vẫn còn nguyên giá trị sử dụng kể cả trường hợp thẻ CCCD/CMND đã hết hạn sử dụng.
Các cơ quan có thảm quyền không được yêu cầu công dân phải thực hiện thủ tục thay đổi, điều chỉnh thông tin về số CMND/CCCD trong các loại giấy tờ đã cấp sang thẻ Căn cước.
Thay vào đó, các thông tin về số CMND/CCCD sẽ được đồng bộ hóa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia. Công dân sẽ khai thác thông tin về số CMND/CCCD và thẻ Căn cước tại các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư…
Các quy định về việc sử dụng thẻ CMND/CCCD trong các văn bản pháp luật sẽ tương đương với việc sử dụng thẻ Căn cước cho đến khi các văn bản đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.