Thẻ Căn cước là một trong các giấy tờ tùy thân của người dân, có chứa các thông tin về Căn cước, thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ của công dân Việt Nam, được cấp bởi cơ quan quản lý căn cước.
Ngày 27/11/2023, Quốc hội thông qua dự án Luật Căn cước (có hiệu lực kể từ 1/7/2024). Với việc đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân sang Luật Căn cước, thẻ căn cước công dân cũng sẽ có tên gọi mới là thẻ căn cước. Bên cạnh việc đổi tên, trên thẻ căn cước cũng có một số thay đổi so với thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip hiện tại.
Theo Luật Căn cước (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024), thẻ căn cước công dân (CCCD) sẽ đổi tên thành thẻ căn cước.
1. Đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước
Khi đổi thẻ mới, tên thẻ Căn cước công dân sẽ chuyển thành Thẻ Căn cước.
Việc đổi tên thẻ CCCD thành thẻ Căn cước để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế (nhiều nước trên thế giới cũng đang sử dụng thẻ Căn cước - Identity Card). Việc thay đổi tên thẻ cũng để bảo đảm tính phổ quát, tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, cho việc thừa nhận, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung luật khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với các quốc gia khác để sử dụng thẻ căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại giữa các quốc gia (ví dụ như đi lại trong khối ASEAN).
Hiện nay, thẻ Căn cước được thiết kế tuân thủ theo tiêu chuẩn chung của ICAO (Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế) về tổ chức lưu trữ, khai thác thông tin trên chíp điện tử; thẻ có tính bảo mật cao, tiến tới thuận lợi cho người dân trong việc bảo quản, sử dụng trên trường quốc tế.
Nếu để tên thẻ là thẻ CCCD thì chưa bảo đảm tương đồng về tên thẻ với thông lệ chung của thế giới; do vậy, có thể không sử dụng được thẻ khi hội nhập quốc tế nếu tiếp tục giữ tên thẻ.
Mẫu thẻ căn cước cấp cho công dân từ 6 tuổi trở lên (Có ảnh ở mặt trước của thẻ căn cước).
2. Đổi mục Quê quán, Nơi thường trú, chữ ký của cơ quan cấp thẻ
Không chỉ thay đổi về tên gọi, mẫu thẻ mới được đề xuất nhiều điểm khác biệt so với thẻ CCCD.
Theo đó, mục "Quê quán" đổi thành "Nơi đăng ký khai sinh", "Nơi thường trú" đổi thành "Nơi cư trú", đồng thời di chuyển sang mặt sau của thẻ thay vì mặt trước như hiện nay. Chữ ký của cơ quan cấp thẻ đổi từ "Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội" thành "Bộ Công an".
Trên mặt thẻ căn cước sẽ không còn các thông tin về đặc điểm nhân dạng, vân tay ngón trỏ trái và ngón trỏ phải - vốn là những thông tin quen thuộc thể hiện trên chứng minh nhân dân (CMND) và CCCD hàng chục năm qua.
3. Lược bỏ vân tay và đặc điểm nhận dạng
Theo Bộ Công an, việc lược bỏ vân tay ngón trỏ trái - phải, đặc điểm nhận dạng trên mẫu thẻ mới nhằm bảo đảm tính riêng tư cho công dân trong quá trình sử dụng thẻ. Tuy không còn thể hiện trên mặt thẻ nhưng những thông tin này vẫn sẽ được quản lý thông qua bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ (chíp điện tử). Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể khai thác thông tin bằng các phương tiện nghiệp vụ, không phát sinh vướng mắc.
Mã QR trên thẻ căn cước cũng được đề xuất chuyển sang mặt sau, thay vì mặt trước như hiện hành. Thông tin trong mã QR bao gồm: họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, cha, mẹ, vợ, chồng, con; số CMND 9 số (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có).
4. Cung cấp thông tin mống mắt khi làm thẻ Căn cước
Một trong những điểm mới quan trọng được quy định trong Luật Căn cước sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7 tới đây, đó chính là mống mắt của công dân được thu thập và tích hợp vào cơ sở dữ liệu căn cước.
Người từ đủ 6 tuổi trở lên mới phải thu thập mống mắt khi làm thẻ căn cước. Mặt khác, theo khoản 3 Điều 14 Luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi không bắt buộc phải làm thẻ căn cước nếu không có nhu cầu.
5. Cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi
Một trong những điểm đáng chú ý của Luật Căn Cước mới là quy định cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi. Trước đây, theo quy định tại Điều 19 của Luật Căn Cước Công Dân năm 2014, chỉ những công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên mới được cấp căn cước. Tuy nhiên, với sự đổi mới này, quy định đã được mở rộng để bao gồm cả đối tượng trẻ dưới 14 tuổi.
Điều này đồng nghĩa với việc nếu có nhu cầu cụ thể, trẻ em và phụ huynh hoặc người giám hộ có thể yêu cầu cấp thẻ căn cước cho trẻ em của họ. Quy định này không chỉ giúp nâng cao ý thức về quyền lợi công dân từ khi nhỏ tuổi mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý hồ sơ và thông tin cá nhân của trẻ em.
Mẫu thẻ căn cước dành cho công dân từ dưới 6 tuổi (Mặt trước sẽ không có ảnh trên căn cước).
Một điều đáng chú ý nữa là chỉ có trẻ dưới 6 tuổi mới không lấy thông tin mống mắt khi làm thẻ căn cước còn các độ tuổi còn lại đều phải thực hiện lấy thông tin này.
6. Bổ sung giấy Chứng nhận căn cước
Một nội dung mới nữa tại luật Căn cước, đó là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã sẽ được cấp giấy chứng nhận căn cước (CNCC).
Giấy CNCC có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Để làm thủ tục cấp giấy CNCC, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của công an cấp huyện hoặc cơ quan quản lý căn cước của công an cấp tỉnh nơi mình đang sinh sống.
Quá trình cấp lại thẻ căn cước được rút ngắn lại. Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Dự kiến mẫu giấy Chứng nhận căn cước.