Vàng là một kim loại quý mà người Việt nào cũng muốn sở hữu vì có thể sử dụng chúng trong đa dạng các mục đích. Rất nhiều người còn chưa nắm được hết các đơn vị sử dụng để đo vàng là gì, chẳng hạn như một cây vàng thì bao nhiêu chỉ, hiện nay một chỉ vàng bao nhiêu tiền.
Tại Việt Nam, vàng được tính theo ba đơn vị: phân vàng, chỉ vàng và cây vàng/lượng vàng.
Chỉ vàng là gì?
Chỉ vàng là đơn vị đo lường quan trọng trong thị trường vàng Việt Nam, 1 chỉ vàng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch và định giá vàng miếng, trang sức vàng.
Tại Việt Nam, vàng được tính theo ba đơn vị: phân vàng, chỉ vàng và cây vàng/lượng vàng. Phân vàng là nhỏ nhất và cây vàng là lớn nhất.
Một chỉ vàng tương đương với khoảng 3,75 gram vàng nguyên chất. Đơn vị này rất phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong giao dịch và định giá vàng, trang sức tại Việt Nam.
So sánh kích thước các miếng vàng 1 chỉ, 5 chỉ và 1 lượng.
Bên cạnh “chỉ”, người ta còn dùng đơn vị đo “lượng” để nói về khối lượng của vàng. Cần biết xem 1 lượng vàng bằng bao nhiêu gram, từ đó bạn sẽ biết 1 lượng vàng là bao nhiêu chỉ.
1 lượng vàng thường được tính bằng khoảng 37,5 gram. Vậy: 1 lượng vàng = 10 chỉ vàng
“Cây vàng” cũng là một từ quen thuộc khác mà chúng ta hay bắt gặp trong giao dịch vàng. Vậy 1 cây vàng bao nhiêu gram, bao nhiêu chỉ? Trên thực tế, “cây vàng” và “lượng vàng” là 2 cách gọi tương đương nhau.
1 cây vàng = 1 lượng vàng = 10 chỉ vàng = 37,5 gram.
Tuy nhiên bạn cần biết rằng, “chỉ”, “lượng” hay “cây” chỉ là đơn vị của Việt Nam.
1 cây vàng hay 1 lượng vàng: là 10 chỉ vàng hoặc 100 phân vàng.
1 Chỉ vàng tương đương 10 phân vàng.
1 Kg vàng bằng 26.6 cây vàng (26 cây vàng và 6 chỉ vàng) hoặc 266 chỉ vàng.
1 chỉ vàng bao nhiêu tiền?
Một chỉ vàng được định giá dựa trên giá thị trường vàng tại một thời điểm cụ thể. Theo cập nhật giá vàng chều ngày 30/10/2024 tại Hà Nội, 1 chỉ vàng có giá hơn 8,9 triệu đồng đối với vàng 24K. Cụ thể:
Giá vàng miếng 24K hôm nay (Giá 1 chỉ vàng 9999): Mua vào 8,700,000 VND/chỉ, bán ra 8,900,000 VND/chỉ.
1 chỉ vàng nhẫn 18k bao nhiêu tiền (vàng 750): Mua vào 6,550,000 VND/chỉ, bán ra 6,690,000 VND/chỉ.
Giá vàng 16K hôm nay (vàng 680): Mua vào 5,927,000 VND/chỉ, bán ra 6,067,000 VND/chỉ.
Vàng 14K bao nhiêu 1 chỉ: Mua vào 5,082,000 VND/chỉ, bán ra 5,222,000 VND/chỉ.
1 chỉ vàng 10k bao nhiêu tiền: Mua vào 3,577,000 VND/chỉ, bán ra 3,717,000 VND/chỉ.
Lưu ý, giá mua vào/bán ra chính xác nhất sẽ còn phụ thuộc vào niêm yết của từng địa điểm giao dịch. Để biết giá cụ thể của một chỉ vàng tại thời điểm hiện tại, bạn cần theo dõi tại trang web của các cửa hàng vàng đáng tin cậy.
Một chỉ vàng được định giá dựa trên giá thị trường vàng tại một thời điểm cụ thể.
Các đơn vị đo lường vàng trên thị trường
- Karat (K), trong đó lớn nhất sẽ là vàng 24K tương đương với vàng 9999;
- 1 cây vàng/lượng vàng tương đương 10 chỉ vàng
- 1 lượng vàng tương đương 37.5 gram vàng, như vậy, 1 chỉ vàng tương đương 3.75 gram vàng.
Trên thế giới có 3 đơn vị đo lường vàng, cụ thể là:
- Ounce troy quốc tế sử dụng cho cả bạch kim và bạc.
- Ounce avoirdupois quốc tế sử dụng nhiều tại Mỹ.
- Ounce Maria theresa sử dụng ở khu vực châu Âu.
Nếu tính theo đơn vị ounce thì vàng Việt Nam sẽ được quy đổi như sau:
1 ounce = 31.103 gram = 8.294 chỉ vàng = 0.829 cây vàng/lượng vàng.
Troy ounce là đơn vị thường được sử dụng trong giao dịch vàng quốc tế.
Các loại vàng trên thị trường hiện nay
Trên thị trường Việt Nam hiện nay phổ biến có những loại vàng như sau:
Vàng 9999 hay còn gọi là vàng ta, vàng ròng, vàng 10, vàng 24K với hàm lượng vàng nguyên chất là 99.99%, 0.01% tạp chất kim loại.
Vàng 999 với hàm lượng vàng nguyên chất là 99.9%, 0.1% tạp chất kim loại khác.
Vàng trắng gồm vàng trắng 10K, 14K, 18K.
Vàng Tây có vàng 9K, vàng 10K, vàng 14K, vàng 18K.
Vàng hồng có vàng hồng 10K, 14K, 18K.
Vàng Ý gồm vàng Ý 750, vàng ý 925.
Vàng non loại vàng không thể đong đo được hàm lượng theo đúng chuẩn vàng tại Việt Nam, nhưng vẫn nhiều cơ sở bán vàng sản xuất và kinh doanh loại vàng này
Vàng mỹ ký hay vàng giả, thành phần chủ yếu là các kim loại, được dát một lớp vàng rất mỏng bên ngoài.
Trong đó, vàng ta, vàng 999 thường sử dụng trong đầu tư, tích trữ, tích luỹ cho tương lai. Còn các loại vàng như vàng tây, vàng trắng, vàng hồng, vàng Ý, vàng non, vàng mỹ ký thường sử dụng trong gia công chế tác trang sức.
Hàm lượng vàng càng cao thì nó càng có những đặt điểm nổi bật của kim loại vàng đó là mềm, có thể dát mỏng, không bị oxy hoá và có giá trị cao.