Để trả lời cho thắc mắc này thì cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. Trong từng trường hợp bố mẹ có thể cần chữ ký của các thành viên trong gia đình hoặc không cần chữ ký khi cho con đất.
Trường hợp 1: Khi nhà đất là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
Trường hợp nhà đất là tài sản riêng của bố và mẹ, thì theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng sẽ thoả thuận về việc định đoạt, sử dụng tài sản chung là bất động sản phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Do đó, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi cha mẹ muốn tặng cho con đất thì chỉ cần bố mẹ tự thoả thuận với nhau mà không cần xin ý kiến hay chữ ký của bất kỳ người nào khác kể cả những người con khác.
Khi cho một người con đất, cha mẹ cần xin ý kiến và chữ ký của những người con khác? (Ảnh minh họa).
Trường hợp 2: Đất là tài sản chung của cả hộ gia đình gồm cha mẹ và các người con
Tài sản chung của hộ gia đình được hiểu là tài sản này thuộc quyền sử dụng, sở hữu và định đoạt của toàn bộ người của hộ gia đình đó. Cụ thể, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là Sổ đỏ) phải ghi "hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ...) thì nhà, đất này thuộc sở hữu của cả hộ gia đình khi có các điều kiện:
- Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
- Sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất...
- Có quyền sử dụng đất chung.
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các trường hợp cần sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình nếu có chung quyền sử dụng đất như sau:
“ 11. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng thì nộp văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó.
Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.”.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực...
Như vậy, nếu đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ tặng cho đất cho một trong số những người con thì cần có sự đồng ý của những người con con lại. Nếu những người con không thể ký vào hợp đồng tặng cho thì phải có văn bản uỷ quyền hoặc văn bản đồng ý tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.
(Ảnh minh họa)
Thủ tục tặng cho con đất
Khi bố mẹ muốn cho con đất phải thực hiện thủ tục như sau:
Chuẩn bị hồ sơ công chứng chứng thực cho tặng đất
Hồ sơ gồm, sổ đỏ, chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ; phiếu yêu cầu công chứng.
Thời gian giải quyết hồ sơ không quá 2 ngày làm việc; nếu cần xác minh nội dung phức tạp, thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Phí, lệ phí cần nộp khi công chứng
Theo Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng tặng cho như sau:
- Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng.
- Từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng: 100.000 đồng.
- Từ trên 100 triệu đồng - 1 tỉ đồng: 0,1% giá trị tài sản của hợp đồng tặng cho...