Chơi hụi là gì?
Chơi hụi được giải thích tại Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Việc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là hụi) phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Việc tổ chức hụi chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về hụi. Không được tổ chức hụi để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Quy định về hình thức thoả thuận về dây hụi
- Thoả thuận về dây hụi được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây hụi được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.
- Trường hợp thỏa thuận về dây hụi được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo nêu trên về hình thức thoả thuận về dây hụi.
Điều kiện làm thành viên của dây hụi
- Dây hụi là một hụi hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia hụi về thời gian, phần hụi, thể thức góp hụi, lĩnh hụi, quyền, nghĩa vụ của chủ hụi (nếu có) và các thành viên. Thành viên là người tham gia dây hụi, góp phần hụi, được lĩnh hụi và trả lãi (nếu có).
- Thành viên của dây hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây hụi, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.
Điều kiện làm chủ hụi
- Chủ hụi là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao các phần hụi đó cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây hụi. Chủ hụi có thể đồng thời là thành viên của dây hụi.
- Chủ hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.
Không lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những nguyên tắc của chơi hụi.
Nguyên tắc tổ chức hụi
Các nguyên tắc khi chơi hụi được quy định ở Nghị định 19/2019/NĐ-CP như sau:
- Việc tổ chức hụi cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự bao gồm: không phân biệt đối xử; việc thực hiện, xác lập, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự cần được được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, thiện chí, trung thực, và không được xâm phạm đến lợi ích người khác.
- Việc tổ chức chơi hụi chỉ nhằm mục đích tương trợ nhân dân, không được tổ chức dưới hình thức lừa đảo, cho vay nặng lãi, chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái phép hoặc các hành vi khác.
- Trường hợp tổ chức chơi hụi có lãi suất thì phải tuân theo quy định ở Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015: Các bên vay có lãi suất thì mức lãi suất không vượt quá 20%/năm, vượt quá mức lãi suất này sẽ không có hiệu lực.
Các hình thức chơi hụi
Chơi hụi chia làm 2 hình thức:
- Chơi hụi tính lãi: khi một con hụi cần tiền gấp, nếu muốn chốt hụi sớm thì phải chịu một phần lãi của những con hụi khác, phần lãi này trừ trực tiếp vào số tiền phải đóng hụi của những người khác.
- Chơi hụi không có lãi: Đến kỳ chốt hụi, con hụi nhận được đủ số tiền, và sẽ phải tiếp tục đóng hụi định kỳ hàng tháng.
Ngày nay, các dây hụi thường được tổ chức theo hình thức chơi hụi có lãi. Tuy nhiên, việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. Do đó, việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
Khi chủ họ do không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì phải có trách nhiệm gì?
Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:
Thứ nhất, chủ họ phải giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ và nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ hai, trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ, trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Thứ ba, chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ tư, bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ là gì?
Trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:
Thứ nhất, hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.
Thứ hai, trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 19/2019/NĐ-CP.
Thứ ba, chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ tư, bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.
Xử phạt vi phạm về chơi hụi
Trường hợp chủ hụi giật hụi:
- Trường hợp chủ hụi chỉ mất khả năng thanh toán, chưa bỏ trốn
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì giao tiền hụi cho các hụi viên khi đến kỳ chính là nghĩa vụ của chủ hụi. Nếu chủ hụi đến kỳ hạn mất khả năng thanh toán thì cũng được xem là một trường hợp của “giật hụi”.
- Trường hợp chủ hụi “ôm tiền bỏ trốn”
Hành vi “ôm tiền bỏ trốn” không chỉ là hành vi cố ý trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền cho các hụi viên, mà hành vi này còn có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017.
Theo đó, khi chủ hụi có hành vi trên, các hụi viên có thể làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng trên gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi chủ hụi có hành vi “ôm tiền bỏ trốn”, các hụi viên có thể làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Các mức xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chơi hụi:
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP có 3 mức xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về hụi, cụ thể như sau:
Mức 1: Phạt tiền từ 02-05 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
- Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
- Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
- Không lập sổ họ;
- Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
- Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
- Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
Mức 2: Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên.
Mức 3: Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
- Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.
Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm ở Mức 3.