Khi tình yêu xuất phát từ tình cảm tự nguyện thì kết hôn cũng dựa trên tinh thần tự nguyện của hai bên nam, nữ. Theo quy định của pháp luật việc kết hôn do hai bên nam nữ tự nguyện tiến hành khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký kết hôn và đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Vậy, khi nào thì được đăng ký kết hôn? Nên đăng ký kết hôn trước hay sau đám cưới?
Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn
- Đăng kí kết hôn là cơ sở pháp lý để pháp luật có thể bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ cho mỗi người. Sau khi đăng kí kết hôn sẽ hình thành đời sống hôn nhân và bắt đầu thời kì hôn nhân, vợ chồng sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ hôn nhân gia đình. Nếu hai người sống chung như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn, khi chia tay rất khó để phân chia tài sản trong thời gian sống chung. Điều này sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp không chỉ đối với cả hai mà còn có ý nghĩa đối với con chung. Hai người yêu nhau, kết hôn, con sinh ra sẽ được khai sinh, sống dưới một gia đình hạnh phúc có cả cha lẫn mẹ về mặt tình cảm cũng như về mặt pháp lý. Nếu như đứa trẻ đó sinh ra trong thời gian sống chung thì chỉ là con ngoài giá thú của hai người.
- Đăng ký kết hôn là một nội dung quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý hộ tịch, đảm bảo cho những trường hợp xác lập quan hệ vợ chồng phù hợp với quy định của pháp luật, theo trật tự pháp lý ổn định. Đồng thời đăng ký kết hôn sẽ xóa bỏ những tư tưởng lạc hậu, những hủ tục tồn tại lâu dài trong xã hội, cản trở quá trình thực hiện chế độ hôn nhân tiến bộ trong xã hội.
Phải đăng ký kết hôn trước hay sau đám cưới?
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Đồng thời, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn đều không có quy định về thời điểm đăng ký kết hôn.
Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc phải đăng ký kết hôn trước hay sau đám cưới.
Điều kiện đăng ký kết hôn năm 2023
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất?
Hồ sơ đăng ký kết hôn
* Kết hôn trong nước
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.
Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
* Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Thủ tục đăng ký kết hôn
* Thủ tục làm giấy kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
- Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như mục 2 cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
(Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
* Thủ tục làm giấy kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Bước 3: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
(Điều 38 Luật Hộ tịch 2014)