Mới đây, Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội thông tin về những điểm mới của Luật Căn cước (Số 26/2023/QH15, có hiệu lực từ 1/7/2024).
Trong số những điểm mới của Luật Căn cước, điểm đáng chú ý là bỏ chứng minh nhân dân từ 1/1/2025. Chứng minh nhân dân còn thời hạn vẫn được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
Chính thức "khai tử" CMND từ 1/1/2025
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Theo Luật Căn cước, từ ngày 1/1/2025, chứng minh nhân dân sẽ bị sẽ "khai tử" (Ảnh minh họa)
Như vậy, với quy định này tất cả CMND còn hạn sử dụng sẽ chỉ sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Kể từ ngày 1/1/2025, công dân chỉ còn được sử dụng CCCD mã vạch, CCCD gắn chip (còn hạn sử dụng) và thẻ Căn cước.
Lưu ý: Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, căn cước công dân (CCCD) được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan Nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp.
Đổi sang thẻ căn cước, chứng minh nhân dân có bị thu hồi?
Theo Thông tư 59/2021/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021), sẽ thu lại chứng minh nhân dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân (không còn việc cắt góc rồi trả lại).
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước
Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước bao gồm:
- Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày 1/1/2025, công dân chỉ còn được sử dụng CCCD mã vạch, CCCD gắn chip (còn hạn sử dụng) và thẻ Căn cước (Ảnh minh họa)
Thủ tục cấp thẻ căn cước khi bỏ chứng minh nhân dân
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.