Người lao động nghỉ hưu năm 2024, có thời gian đóng 26 năm BHXH sẽ được nhận tiền lương hưu hàng tháng bao nhiêu?
Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định cụ thể mức lương hưu người lao động sẽ được hưởng phụ thuộc vào số năm họ tham gia. Theo đó, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và nghỉ hưu vào năm nay thì lao động nam có đủ 20 năm bảo hiểm và lao động nữ có đủ 15 năm tham gia BHXH sẽ được nhận mức hưởng là 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa là 75% tiền lương tháng đóng BHXH.
Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, lương hưu người lao động sẽ được hưởng xác định theo công thức chung sau đây:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH bắt buộc hay mức thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH tự nguyện sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc tổng thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có được nhân với hệ số trượt giá tương ứng.
Căn cứ vào các quy định của Luật BHXH, thì lao động nữ nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 67% tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong khi đó, lao động nam, nghỉ hưu năm 2024 và đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ ít hơn đó là 57% tiền lương tháng đóng BHXH.
Những trường hợp sắp được tăng lương hưu từ 1/7/2024
Ngày 1/7/2024 tới đây, nước ta sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Khi đó sẽ đồng thời với việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng cũng như trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Những đối tượng sẽ được điều chỉnh mức lương hưu, mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng gồm:
+ Các cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả những người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg); đối tượng là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hiện đang hưởng lương hưu hằng tháng được tăng lương.
+ Cán bộ các xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009, Nghị định 34/2019 và Nghị định 121/2003, Nghị định 09/1998 về các chế độ, chính sách.
+ Những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; hoặc những người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg; những công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30-5-1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng khỏi làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
+ Các cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định số 130/CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
+ Quân nhân đang được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới thời gian 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
+ Công an nhân dân hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có thời gian dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
+ Quân nhân, công an nhân dân hoặc người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau thời điểm ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
+ Người hiện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.+ Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước thời điểm ngày 1-1-1995.