Thay đổi độ tuổi nghỉ hưu
Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, người lao động bảo đảm về thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh tăng theo lộ trình. Theo đó, trước năm 2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nam là 60 tuổi, lao động nữ là 55 tuổi. Năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện làm việc bình thường là 60 tuổi 3 tháng và với lao động nữ là 55 tuổi 4 tháng.
Sau năm 2021, cữu mỗi tăng, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện làm việc bình thường tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu sẽ kéo dài đến năm 2028 với lao động nam, khi tuổi nghỉ hưu của nhóm này là 62 tuổi và đến năm 2035 đối với lao động nữ, khi tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động nam trong điều kiện làm việc bình thường là 61 tuổi 3 tháng, nữ là 56 tuổi 8 tháng (Ảnh minh họa)
Theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu nêu trên, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện làm việc bình thường là 61 tuổi 3 tháng. Con số này đối với lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
Trong một số trường hợp, người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi quy định. Cụ thể, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, có 4 trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi quy định nhưng không quá 5 tuổi. Các trường hợp đó là:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(Ảnh minh họa)
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Trong năm 2025, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động thuộc các trường hợp trên là 56 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và 51 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.