Tại Nghị quyết số 13/2023/ NQ-HĐND đã nêu rõ, TP. Hà Nội sẽ hỗ trợ mức đóng BHYT cho nhóm đối tượng người cao tuổi.
Với nhóm người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi đang thường trú trên địa bàn TP. Hà Nội không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc; người khuyết tật nhẹ chưa có thẻ bảo hiểm y tế đang thường trú trên địa bàn thành phố (không bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ dưới 16 tuổi): Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế.
TP. Hà Nội sẽ hỗ trợ 100% mức đóng BHYT cho nhóm đối tượng người cao tuổi.
- Với trường hợp học sinh, sinh viên đang thường trú trên địa bàn Hà Nội có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của thành phố chưa được cấp thẻ BHYT, đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (kể cả công lập và ngoài công lập), được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, hoặc phân cấp cho Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định thành lập: Hỗ trợ thêm 70% mức đóng bảo hiểm y tế.
- Với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của thành phố đang thường trú trên địa bàn Hà Nội (tại Quyết định số 13⁄2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố giai đoạn 2022-2025): Hỗ trợ thêm 30% mức đóng bảo hiểm y tế.
Thời gian hỗ trợ BHYT với các đối tượng trên từ ngày 1/1/2024 – hết 31/12/2025
Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Như vậy người cao tuổi ở Việt Nam là công dân 60 tuổi trở lên và để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì phải thuộc các đối tượng được nêu tại quy định trên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 và điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Trường hợp, đối tượng thuộc diện hưởng chính sách đã qua đời mà chưa làm hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội thì không có căn cứ để xem xét hưởng chế độ.