Có thể hiểu đất nông lâm nghiệp là loại đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Theo đó, có thể hiểu đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, nhu cầu làm nông nghiệp (bao gồm cả nhu cầu làm lâm nghiệp).
Đất nông nghiệp bao gồm các loại là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối đất nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác.
Còn đất lâm nghiệp là đất được được sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khai thác rừng, khoanh nuôi, nghiên cứu... Đất lâm nghiệp bao gồm: Đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; và đất rừng đặc dụng.
Tóm lại, có thể hiểu đất nông lâm nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp trong đó có các hoạt động lâm nghiệp.
Từ ngày 1/8/2024, Luật Đất đai số 31/2024/QH15 sẽ chính thức được áp dụng. Luật cũng quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định rõ về các trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai. Trong tổng số 9 trường hợp được nhắc đến, đất nông, lâm nghiệp bị bỏ hoang và sử dụng sai mục đích có thể bị thu hồi.
Trường hợp bị thu hồi đất nông, lâm nghiệp (Ảnh minh họa),
Cụ thể, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, trong trường hợp bỏ hoang không sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được 12 tháng thì chưa bị thu hồi. Tuy nhiên nếu tiếp tục không sử dụng một thời gian nữa có thể sẽ bị thu hồi lại.
(Ảnh minh họa)
Cùng với trường hợp này, 8 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai khác sẽ bị nhà nước thu hồi đất:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
(Ảnh minh họa)
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
- Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng, và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.