Thế nào là xe không chính chủ?
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100 năm 2019, Nghị định 123 năm 2021 thì sẽ không có lỗi nào được gọi là lỗi đi xe không chính chủ. Mà thực chất sẽ chỉ quy định về việc xử phạt với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, những trường hợp người dân mua bán chuyển nhượng, cho tặng xe cho nhau nhưng không sang tên, nếu CSGT phát hiện ra thì sẽ bị xử phạt theo quy định.
(Ảnh minh họa)
Còn những người dân nếu như mượn xe của nhau và có mượn đủ các các loại giấy tờ theo đúng quy định như Giấy đăng ký, Giấy phép lái xe, đăng kiểm, bảo hiểm và giấy tờ cá nhân đầy đủ. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông người dân không vi phạm luật giao thông đường bộ thì sẽ không bị CSGT xử phạt.
Những giấy tờ cần có khi tham gia giao thông để không bị CSGT xử phạt
Người điểu khiển xe khi CSGT kiểm tra thì các chủ thể đó sẽ cần xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau thì sẽ không bị xử phạt về lỗi sang tên xe dù tên trên cà vẹt và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:
– CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.
– Giấy đăng ký xe.
– Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.
– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).
(Ảnh minh họa)
Con mượn xe của bố, vợ mượn xe của chồng thì có bị xử phạt lỗi không chính chủ?
Về trường hợp con mượn xe của bố, vợ mượn xe của chồng thì có bị xử phạt lỗi không chính chủ không hiện Không có quy định nào xử phạt người đi mượn xe. Trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau là hết sức bình thường, chỉ cần cầm đăng ký đi là được.
Tuy nhiên, những xe không chính chủ sẽ bị xử phạt trong 2 trường hợp: Khi đi đăng ký, đăng kiểm xe, cơ quan chức năng phát hiện xe đã quá thời hạn chuyển nhượng (quy định sau 30 ngày mua bán chuyển nhượng phải sang tên phương tiện), nếu quá 30 ngày không đăng ký sẽ bị phạt theo lỗi không sang tên đổi chủ.
Đi xe không chính chủ: Khi nào bị CSGT xử phạt? (Ảnh minh họa)
Hai là khi xảy ra va chạm hoặc tai nạn giao thông (TNGT) , cần phải có chính chủ xe đến giải quyết. Nếu xe không chính chủ sẽ bị xử phạt.
Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã nêu rõ:
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp:
- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
- Qua công tác đăng ký xe.
Nghĩa là, nếu bạn muốn mượn xe người khác đi ra đường mà có hành vi vi phạm những quy định về an toàn giao thông đơn thuần, bạn sẽ không bị xử phạt với lỗi này. Câu chuyện nó sẽ khác, nếu như bạn gây ra tai nạn mà qua công tác điều tra, cơ quan có thẩm quyền xác minh được có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì người vi phạm sẽ bị xử phạt với lỗi này.
Tương tự với việc, khi bạn thực hiện thủ tục đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu bị phát hiện ra có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì bạn sẽ bị xử phạt.
Quy định này được cụ thể hóa tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
"Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt ......
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4; điểm 1 khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra; giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe."
Tuy mức phạt không cao, cả người sang nhượng xe và người sở hữu xe nên làm đúng quy định pháp luật về sang tên đổi chủ xe để tránh các rắc rối pháp lý phát sinh. Bởi Khi xe bị tạm giữ do vi phạm luật giao thông hoặc gây TNGT, thậm chí là các vấn đề pháp lý hình sự như xe liên quan đến trộm cắp, cướp giật, án mạng, cơ quan công an sẽ truy tìm theo đăng ký xe.
Chủ xe sẽ phải tiếp tục chịu trách nhiệm liên đới về mặt hành chính cũng như hình sự nếu như xe sau khi đã bán, cho, tặng không sang tên chủ mới mà chiếc xe nằm trong diện tranh chấp, khởi tố hoặc điều tra vụ việc liên quan.
Với những xe bị tạm giữ, theo quy định hiện chỉ có chủ xe đứng tên trên giấy tờ mới có quyền lấy lại xe. Sẽ rất rắc rối đối với người sử dụng xe nếu chủ xe ở xa hoặc xe sau mua, bán, cho, tặng mà không thể liên lạc được với chủ xe.
Xe không chính chủ khiến người chủ mới và chủ cũ đều gặp rắc rối và lực lượng chức năng cũng gặp khó khăn trong công tác giải quyết.
Những mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025
Nghị định 100 của Chính Phủ quy định mức xử phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô như sau:
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.
- Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.