1. Căn cứ pháp lý và quy định về tạm giữ giấy phép lái xe
Căn cứ theo Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe ngay lập tức đối với một số hành vi vi phạm cụ thể. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe với thời gian khác nhau tùy theo mức độ vi phạm.
2. Các lỗi vi phạm và thời gian bị giữ giấy phép lái xe
Việc phân loại các lỗi vi phạm và thời gian bị giữ giấy phép lái xe giúp người dân nắm rõ quy định và nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông. Dưới đây là chi tiết các lỗi vi phạm và thời gian tương ứng:
Những trường hợp mắc lỗi bị tước giấy phép lái xe ngay lập tức (Ảnh minh hoạ)
Từ 1-3 tháng: Những lỗi vi phạm thường gặp như vượt đèn đỏ, đèn vàng; không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông; chạy quá tốc độ từ 20-35 km/h; đi vào đường cấm, đi ngược chiều; không nhường đường cho xe ưu tiên; vi phạm quy định dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; liên quan đến tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường và không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Từ 2-4 tháng: Chạy quá tốc độ trên 35 km/h; đón, trả khách trên đường cao tốc.
Từ 3-5 tháng: Lạng lách, đánh võng; đua xe; dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy và không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ, hoặc gây tai nạn giao thông, hoặc tái phạm hành vi trên.
Từ 5-7 tháng: Đi ngược chiều, lùi xe trên đường cao tốc; gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn, không báo cáo cơ quan chức năng và không cấp cứu người bị nạn.
Từ 10-12 tháng: Điều khiển xe khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Từ 16-18 tháng: Điều khiển xe khi nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Từ 22-24 tháng: Điều khiển xe khi nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở; không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn; điều khiển xe khi trong cơ thể có chất ma túy; không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy.
3. Quy định về thời hạn tạm giữ và tịch thu giấy phép lái xe
Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe không quá 7 ngày làm việc, có thể kéo dài tối đa 2 tháng trong một số trường hợp và không được vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt.
(Ảnh minh hoạ)
Nếu hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận giấy phép lái xe mà không có lý do chính đáng, cơ quan chức năng sẽ thông báo 2 lần. Nếu sau 1 tháng kể từ ngày thông báo lần thứ hai mà người vi phạm vẫn không đến nhận, giấy phép lái xe sẽ bị tịch thu.
4. Lưu ý quan trọng
Mặc dù bị tạm giữ giấy phép lái xe, người vi phạm vẫn được phép điều khiển phương tiện phù hợp trong thời gian chờ quyết định xử phạt. Tuy nhiên, nếu quá thời hạn ghi trong biên bản vi phạm mà chưa đến giải quyết và vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện, người vi phạm sẽ bị xử phạt như trường hợp không có giấy phép lái xe.